Ý nghĩa
Hen là một trong những bệnh mạn tính thường gặp nhất với trên 300 triệu người mắc trên thế giới và tần suất mắc hen có khuynh hướng ngày càng tăng. Bệnh tim mạch là nguyên nhân đứng đầu gây tử vong trên thế giới. Chính vì vậy, xem xét mối quan hệ giữa hen và bệnh tim mạch sẽ có ý nghĩa rất lớn trong chăm sóc bệnh nhân hen.
Yếu tố nguy cơ chung
Các chất gây ô nhiễm không khí bao gồm cả khói thuốc lá và nitrogen dioxide (NO2) đã được chứng minh là làm tăng bệnh tim mạch và đồng thời ảnh hưởng xấu đến hen.
Ô nhiễm không khí nói chung: Các nghiên cứu trước đây có nhiều lổ hổng trong thiết kế và phương pháp nghiên cứu khiến chưa kết luận gì được về vai trò của ô nhiễm với bệnh tim mạch. Trong thập kỷ vừa qua, các nghiên cứu dịch tễ tiến hành trên toàn thế giới đã ghi nhận sự tăng nguy cơ các biến cố tim mạch bao gồm tử vong do tim và đột quỵ một cách hằng định khi bị phơi nhiễm ngắn hoặc dài hạn với nồng độ ngày thường các chất gây ô nhiễm đặc biệt là các phần tử nhỏ.
Khói thuốc lá: Khói thuốc lá có trên 4000 hóa chất có khả năng gây hại cho cơ thể. Thuốc lá làm gia tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch trên 2 lần. Người hen hút thuốc lá thường hen sẽ nặng hơn với phản ứng viêm của khí phế quản liên quan chủ yếu đến bạch cầu đa nhân trung tính (khác với những bệnh nhân hen khác liên quan chủ yếu tăng bạch cầu ái toan) và tắc nghẽn ít hồi phục hơn.
Nitrogen dioxide: Nitrogen dioxide là một chất gây ô nhiễm làm tăng nguy cơ cả bệnh hen lẫn bệnh tim. NO2 được tìm thấy trong tầng ozone, nhưng cũng có nồng độ cao ở trong nhà, mà thường nhất là khi sử dụng bếp ga và các lò sưởi đun bằng dầu. Khi phơi nhiễm với NO2 tăng, nguy cơ bệnh tim tăng, đặc biệt trên bệnh nhân hen. Theo Hội Tim Mạch Hoa kỳ, chức năng hô hấp ở bệnh nhân hen đặc biệt dễ tổn thương khi tiếp xúc với NO2 cấp; trong khi ở người bình thường thì chức năng hô hấp lại không biến đổi.
Mối liên hệ trực tiếp giữa hen và bệnh tim
BS Carlos Iribarren phát hiện được “bệnh nhân hen không hút thuốc tăng 33% nguy cơ bệnh tim mạch”. Đương nhiên ở những người hen có hút thuốc nguy cơ này tăng cao hơn nhiều. Nghiên cứu của BS Tattersall MC được trình bày trong hội nghị khoa học Hội Tim Mạch Hoa Kỳ (American Heart Association Scientific Sessions) năm 2014 thấy bệnh nhân hen dai dẳng tăng 60% nguy cơ biến cố tim mạch (nhồi máu cơ tim, ngưng tim được hồi sinh, cơn đau thắt ngực, đột quỵ, và chết do bệnh tim mạch/đột quỵ) khi so sánh với người không hen. Salako BL 2000 ghi nhận 37% bệnh nhân hen có tăng huyết áp. Cũng theo tác giả này, trong cơn hen cấp nặng, tăng huyết áp thường xảy ra. Hen làm tăng nguy cơ bệnh mạch vành 1,4 lần, tai biến mạch máu não 1,2 lần và suy tim 2,1 lần (Schanen Thorax 2005).
Cơ chế chung
Lý do là bệnh tim và hen đều là những bệnh lý viêm. C-reactive protein (CRP) và fibrinogen tăng đáng kể ở bệnh nhân hen dai dẳng, gợi ý một liên kết giữa các quá trình viêm trong hen và bệnh tim mạch. Các cytokine khác thường hay gia tăng trong hen cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch. Trong cơn hen thường bệnh nhân có tăng huyết áp, mạch nhanh do cường giao cảm, thiếu oxy máu, toan chuyển hóa do acid lactic…Chung và cộng sự 2014 ghi nhận hội chứng vành cấp và tai biến mạch máu não tăng ở bệnh nhân hen so với bệnh nhân không hen. Các biến cố tim mạch này tăng hơn khi hen không kiểm soát (có nhiều cơn và/hoặc nhập viện do hen).
Ảnh hưởng của thuốc hen với bệnh tim mạch
Các thuốc và corticoid dùng chữa hen cũng làm tình trạng bệnh tim mạch xấu hơn. Thuốc kháng viêm corticoid đường uống có thể gây tăng nguy cơ bệnh tim đến 2,5 lần(Iribarren). Dùng corticoid toàn thân liều càng cao nguy cơ bệnh tim càng cao. Tuy nhiên các bệnh nhân hen dùng thuốc kiểm soát như corticoid hít và montelukast thì có tần suất bệnh tim mạch thấp hơn. Chính vì vậy, corticoid hít là thuốc nền tảng trong điều trị hen. Montelukast cũng hiếm có báo cáo tác dụng phụ trên tim mạch.
Các thuốc đồng vận beta dãn phế quản làm tăng nhịp tim, hạ kali máu. Qua cơ chế này và qua việc kích thích hệ giao cảm thuốc đồng vận beta có thể làm nặng hơn thiếu máu cơ tim, suy tim, loạn nhịp và đột tử (Chung 2014). Theophylline ngày nay hiếm được sử dụng hơn trong hen nhưng cũng là thuốc làm tăng nguy cơ tai biến tim mạch nếu dùng liều cao.
Ảnh hưởng của thuốc tim mạch với bệnh hen
Bên cạnh đó người hen có thể bị cơn hen cấp nếu sử dụng không phù hợp một số thuốc ức chế beta nhất là thuốc ức chế beta không chọn lọc, thường dùng trong bệnh lý tim mạch. Một số thuốc tim khác có thể có những phản ứng đặc dị hiếm gặp như aspirin có thể khởi phát hen trên một số bệnh nhân, thuốc ức chế men chuyển có thể gây ho và/hoặc gây co thắt phế quản.
Theo dõi bệnh nhân hen có nhiều nguy cơ mắc bệnh tim mạch
Chẩn đoán bệnh tim mạch trên bệnh nhân hen cần lưu ý một số đặc điểm sau. Các triệu chứng hen bao gồm ho, khó thở, nặng ngực và khò khè. Đau ngực (mà không phải là nặng ngực) không gợi ý hen mà gợi ý bệnh tim thiếu máu cục bộ hoặc các bệnh lý lồng ngực gây đau ngực khác. Ho trên bệnh nhân hen có rất nhiều nguyên nhân nhưng một khi ho mạn cần loại trừ do thuốc ức chế men chuyển hay được dùng trên bệnh nhân tim mạch. Khó thở và ngay cả khò khè có thể là triệu chứng của suy tim. Vì vậy nếu bệnh nhân có nhiều triệu chứng của hen, các triệu chứng này có tính thay đổi thì có thể quy kết do hen và có thể điều trị thử bằng dãn phế quản và/hoặc corticoid. Nếu bệnh nhân chỉ có đơn lẻ các triệu chứng nêu trên mà lại không có tính thay đổi và/hoặc không đáp ứng với dãn phế quản cần lưu ý đến các bệnh tim mạch phổ biến ở người hen hơn người không mắc hen. Các xét nghiệm tim mạch vẫn rất hữu ích trong chẩn đoán bệnh tim trên người mắc hen trừ khi làm trong cơn cấp. Ví dụ sự đánh giá bệnh tim qua siêu âm tim có thể khó khăn hơn trong cơn cấp do ứ khí trong phổi.
Dự phòng và điều trị
Bệnh nhân bị hen dai dẳng (phải dùng thuốc kiểm soát hen hằng ngày) và các bác sĩ của họ cần phải nhận thức rằng họ đang gia tăng nguy cơ bệnh tim mạch. Nhưng thay vì lo lắng là hen có thể làm gia tăng tim mạch, bệnh nhân nên lưu ý dự phòng và điều trị bệnh tim nếu có bằng cách điều chỉnh ngay các yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch có thể sửa đổi (tăng huyết áp, hút thuốc, thừa cân/béo phì, ít vận động, rối loạn lipid máu, tiểu đường).
Mặc dù hen không thể chữa lành nhưng có nhiều cách kiểm soát hen tốt, tránh hen không kiểm soát làm nặng thêm các bệnh lý tim mạch kèm theo. Kiểm soát hen bằng những thuốc kiểm soát được khuyến cáo (corticoid hít và montelukast) là an toàn và cần thiết. Hoạt động thể lực đều đặn giúp duy trì sức khỏe tốt không những cho bệnh nhân hen mà còn cho bệnh nhân tim mạch.
TS BS Lê Thượng Vũ
Tài liệu tham khảo
Chung WS, Lin CL, Chen YF, Ho FM, Hsu WH, Kao CH. Increased stroke risk among adult asthmatic patients. Eur J Clin Invest. 2014 Nov;44(11):1025-33. doi: 10.1111/eci.12336. Epub 2014 Oct 1.
Chung WS, Lin CL, Chen YF, Ho FM, Hsu WH, Kao CH. Adult asthmatics increase the risk of acute coronary syndrome: A nationwide population-based cohort study. Eur J Intern Med. 2014 Dec;25(10):941-5. doi: 10.1016/j.ejim.2014.10.023. Epub 2014 Nov 1.
Fitzerard et al. GINA Report 2015. www.ginasthma.com
Iribarren Carlos; Irina V. Tolstykh; Mary K. Miller; Erica Sobel; Mark D. Eisner. Adult Asthma and Risk of Coronary Heart Disease, Cerebrovascular Disease, and Heart Failure: A Prospective Study of 2 Matched Cohorts. Am J Epidemiol. 2012;176(11):1014-1024.
Salako BL1, Ajayi SO. Bronchial asthma: a risk factor for hypertension? Afr J Med Med Sci. 2000 Mar;29(1):47-50.
Schanen JG1, Iribarren C, Shahar E, Punjabi NM, Rich SS, Sorlie PD, Folsom AR. Asthma and incident cardiovascular disease: the Atherosclerosis Risk in Communities Study. Thorax. 2005 Aug;60(8):633-8.
Tattersall MC, Guo M, Korcarz CE, et al. Asthma predicts cardiovascular disease events: The Multi-Ethnic Study of Atherosclerosis (MESA). American Heart Association Scientific Sessions; November 17, 2014; Chicago, IL